Dưới thời Hùng Vương thứ sáu, tại làng Phù Đổng, có một người phụ nữ lớn tuổi sống cô đơn, không chồng con. Một sáng nọ, khi ra thăm ruộng, bà phát hiện một vết chân khổng lồ giẫm nát cả luống cà.
흥왕 6세 시대, 푸동 마을에는 나이 많은 여성이 혼자 살고 있었고 남편이나 자식이 없었습니다. 어느 날 아침, 밭을 돌보다가 거대한 발자국이 가지밭을 짓밟아 놓은 것을 발견했습니다.
Tò mò, bà thử đặt chân mình vào dấu chân ấy, không ngờ sau đó lại mang thai và sinh được một cậu con trai, đặt tên là Gióng. Kỳ lạ thay, đến ba tuổi, Gióng vẫn không biết nói, biết ngồi, chỉ nằm ngửa, ăn bao nhiêu cũng không lớn, khiến mẹ vô cùng lo lắng.
호기심이 생긴 그녀는 자신의 발을 그 발자국에 맞추어 보았습니다. 뜻밖에도 그 후 임신하게 되었고, 아들을 낳아 이름을 지옹(Gióng)이라고 지었습니다. 이상하게도, 세 살이 될 때까지 지옹은 말을 하지도, 앉지도 못하고, 항상 누워서 먹기만 했으며, 아무리 먹어도 크지 않아 어머니를 매우 걱정하게 했습니다.
Bấy giờ, giặc Ân từ phương Bắc kéo đến xâm lược nước ta, đi đến đâu cũng giết chóc, cướp bóc, dân chúng lầm than. Vua Hùng đau đầu tìm cách chống giặc, sai sứ giả đi khắp nơi tìm kiếm người tài cứu nước.
그 당시, 은(Ân)족이 북쪽에서 침입하여 우리나라를 침략했고, 가는 곳마다 사람을 죽이고 약탈하여 백성들이 큰 고통을 겪었습니다. 흥왕은 이를 막을 방법을 찾느라 머리가 아팠고, 나라를 구할 인재를 찾기 위해 사신을 온 나라에 보냈습니다.
Khi sứ giả đi qua làng Phù Đổng, nghe tiếng loa truyền tin, mẹ Gióng vừa ru con vừa buột miệng trêu rằng: “Con ta chậm lớn, biết bao giờ mới đi đánh giặc cứu nước?” Thật bất ngờ, Gióng bỗng cất tiếng nói đầu tiên, bảo mẹ mời sứ giả vào nhà.
사신이 푸동 마을에 지났을 때, 지옹의 어머니는 아이를 재우며 “내 아이는 자라기도 늦고, 언제나 나라를 구하러 갈 수 있을까?”라고 농담했습니다. 뜻밖에도, 지옹이 처음으로 말을 하며 어머니에게 사신을 집으로 불러 달라고 했습니다.
Trước mặt sứ giả, Gióng chững chạc yêu cầu vua rèn cho mình một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một bộ áo giáp sắt và nón sắt, hứa sẽ đánh tan giặc Ân.
사신 앞에서 지옹은 침착하게 왕에게 자신을 위해 쇠로 만든 말, 쇠로 만든 칼, 쇠로 만든 갑옷과 투구를 만들어 달라고 요청하며, 은족을 물리치겠다고 약속했습니다.
Tin tức về cậu bé kỳ lạ lan khắp nơi. Vua Hùng nghe chuyện, vui mừng truyền lệnh cho thợ rèn cả nước gấp rút chế tạo theo yêu cầu của Gióng. Trong lúc chờ đợi, Gióng ăn rất nhiều, ăn bao nhiêu lại lớn bấy nhiêu, chỉ trong thời gian ngắn đã hóa thành chàng trai khổng lồ, áo quần vải lụa dân làng góp đến may cũng không đủ để mặc.
이 기이한 소문은 온 나라에 퍼졌습니다. 흥왕은 이 이야기를 듣고 기뻐하며 대장장이들에게 지옹이 요청한 무기와 장비를 신속히 만들도록 명령했습니다. 기다리는 동안, 지옹은 엄청나게 많이 먹었고, 먹을수록 점점 더 커졌으며, 짧은 시간 만에 거인으로 자라서 마을 사람들이 갖다 준 비단으로 옷을 지어도 모두 작아졌습니다.
Khi binh khí được mang tới, Gióng mặc giáp, đội nón, cầm gươm, nhảy lên ngựa sắt, bỗng vươn vai hóa thành vị tướng oai phong lẫm liệt. Ngựa sắt phun lửa, phi ra chiến trường vang dội, lửa ngựa thiêu cháy trại giặc, gươm sắt vung lên diệt quân thù.
무기가 도착하자, 지옹은 갑옷을 입고, 투구를 쓰고, 칼을 잡고, 쇠말 등에 올라탔습니다. 그 순간, 지옹은 거대한 용맹한 장군으로 변신했습니다. 쇠말은 불을 뿜으며 전장으로 달려갔고, 불길이 적의 진영을 태웠으며, 지옹의 칼은 번쩍이며 적군을 무찔렀습니다.

Quân Ân hùng hổ cũng không chống nổi sức mạnh của Gióng, chết như rạ, tướng giặc Ân vương cũng bị tiêu diệt. Khi gươm gãy, Gióng nhổ tre ven đường làm vũ khí tiếp tục quật tan tàn quân còn lại.
용맹하던 은족 군대도 지옹의 힘 앞에서는 속수무책이었고, 수많은 적군이 쓰러졌으며, 은왕 또한 죽임을 당했습니다. 칼이 부러지자, 지옹은 길가의 대나무를 뽑아 무기로 삼아 남은 적들을 모두 물리쳤습니다.
Sau khi quét sạch giặc Ân, Gióng cưỡi ngựa lên Sóc Sơn, cởi bỏ giáp sắt, rồi cả người lẫn ngựa bay về trời, trở thành bất tử. Vua Hùng vô cùng biết ơn, phong Gióng là Phù Đổng Thiên Vương, cho lập đền thờ, hàng năm tổ chức lễ hội tưởng nhớ.
은족을 모두 물리친 후, 지옹은 쇠말을 타고 속선(속선) 산에 올라갑니다. 그곳에서 갑옷을 벗고, 자신과 말이 함께 하늘로 올라가 불멸의 존재가 되었습니다. 흥왕은 깊이 감사하며 지옹을 ‘푸동 천왕’(Phù Đổng Thiên Vương)으로 임명하고 고향에 사당을 세워 매년 제사를 지내게 했습니다.
Dân gian vẫn truyền lại dấu vết chân ngựa thành chuỗi ao dài, làng bị cháy thành làng Cháy, tre ngà là loại tre cháy sém Gióng từng dùng làm vũ khí. Thánh Gióng trở thành biểu tượng bất diệt của tinh thần yêu nước, sức mạnh và lòng dũng cảm của dân tộc Việt Nam, nhắc nhở các thế hệ sau mãi mãi biết đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
민간에는 지옹의 말 발자국이 연못으로 남았고, 불에 탄 마을은 ‘차이 마을’(Cháy)로 불렸으며, 지옹이 무기로 썼던 대나무는 불에 그을려 ‘트레 나가’(tre ngà)라 불렸습니다. 성지옹(Thánh Gióng)은 베트남 민족의 애국심, 힘, 용기의 불멸의 상징이 되어 후세에 외적에 맞서 단결할 것을 일깨워줍니다.
Từ Hán Hàn | Hán Việt | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|---|
흥왕 | Hưng Vương | Vua Hùng |
은족 | Ân tộc | Giặc Ân |
사신 | Sứ thần | Sứ giả |
장군 | Tướng quân | Vị tướng |
푸동 | Phù Đổng | Tên làng (quê Gióng) |
속선 산 | Sóc Sơn sơn | Núi Sóc Sơn |
푸동 천왕 | Phù Đổng Thiên Vương | Danh hiệu vua phong cho Gióng |
침입 | Xâm nhập | Xâm lược |
약탈 | Ước đoạt | Cướp bóc |
무기 | Vũ khí | Vũ khí |
갑옷 | Giáp ngọa | Áo giáp |
투구 | Đầu cự | Mũ sắt |
쇠말 | Thôi mã | Ngựa sắt |
전장 | Chiến trường | Chiến trường |
불멸 | Bất diệt | Bất tử |
기이하다 | Kỳ dị | Kỳ lạ, kỳ quái |
거인 | Cự nhân | Người khổng lồ |
전설 | Truyền thuyết | Truyền thuyết |
상징 | Tượng trưng | Biểu tượng |
불에 그을리다 | Thiêu cháy (bị cháy xém) | Bị cháy xém |
애국심 | Ái quốc tâm | Lòng yêu nước |
용기 | Dũng khí | Lòng dũng cảm |
단결 | Đoàn kết | Đoàn kết |
제사 | Tế tự | Lễ tế |
사당 | Từ đường | Đền thờ |
명령 | Mệnh lệnh | Ra lệnh |
임명 | Nhậm mệnh | Phong chức, bổ nhiệm |
기념하다 | Kỷ niệm | Tưởng nhớ, kỷ niệm |
_________________
🌸 Học thêm tiếng Hàn: Facebook Unnie Korean
🎧 Luyện nghe siêu dễ thương: YouTube Unnie Korean
🎉 Giải trí & học vui mỗi ngày: Tiktok Unnie Korean