Động từ + ㄴ/는 답시고
Tính từ + 답시고
Danh từ + (이)랍시고
1. Ngữ pháp này thể hiện việc người nói cho rằng việc đưa ra lời nói trước là căn cứ cho hành động ở vế sau là không thoải đáng, hoặc đánh giá thấp điều đó, thường đi kèm với hàm ý mỉa mai, châm biếm. Có thể dịch tương đương là “bày đặt/bảo là … rồi lại/mà lại”.
도와준답시고 더 일을 망쳐 놨어요.
Bày đặt giúp mà lại làm rối tung mọi thứ lên.
위로한답시고 이상한 말을 해서 더 기분이 나빴어요.
Bày đặt an ủi, mà nói mấy lời kỳ cục nên tôi càng khó chịu hơn.
똑똑하답시고 다 아는 척을 해요.
Tưởng mình thông minh lắm nên cái gì cũng làm ra vẻ biết hết.
2. Ngoài ra, biểu hiện này cũng được sử dụng khi người nói muốn nói một cách khiêm tốn về hành vi của minh. Vì vậy chủ ngữ là ‘나’ hoặc ‘우리’. Trong những trường hợp như vậy, thường được dùng dưới dạng ‘Động từ + (느)ㄴ답시고 Động từ + 았/었는데’.
요리한답시고 이것저것 해 봤는데 다 망쳤어요.
Tôi bày đặt nấu nướng các kiểu mà cuối cùng hỏng hết.
도와준답시고 나섰는데 더 혼란만 줬네요.
Tôi định giúp một tay mà lại gây thêm rối rắm.
잘해보겠답시고 열심히 했는데 결과가 별로였어요.
Tôi cố làm cho tốt mà kết quả lại chẳng ra sao.
3. Cả động từ và tính từ khi nói về tình huống quá khứ đều dùng với dạng ‘았/었답시고’, còn khi nói về tình huống tương lai phỏng đoán thì dùng dạng ‘겠답시고, (으)ㄹ 것이랍시고’.
도와주겠답시고 나섰는데 더 혼란만 줄 것 같아요.
Bày đặt nói sẽ giúp mà có khi chỉ khiến mọi chuyện rối thêm thôi.
공부 열심히 할 거랍시고 책만 사 놓고 안 펴 보더라고요.
Bày đặt là sẽ chăm học mà mua sách về để đấy chứ chẳng mở ra.
맛있게 만들었답시고 먹어보라고 하더라고요.
Bảo là nấu ngon lắm, bắt tôi ăn thử mà dở không chịu nổi.
4. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng ‘(이)랍시고’.
학생이랍시고 공부는 안 하고 맨날 놀기만 해요.
Bày đặt là học sinh mà chẳng học hành gì, suốt ngày chỉ chơi.
선배랍시고 후배들한테 막 대하더라고요.
Bày đặt là đàn anh mà cư xử tệ với đàn em.
_________________
Xem thêm Các Ngữ Pháp Trung – Cao Cấp Tại Đây
🌸 Học thêm tiếng Hàn: Facebook Unnie Korean
🎧 Luyện nghe siêu dễ thương: YouTube Unnie Korean
🎉 Giải trí & học vui mỗi ngày: Tiktok Unnie Korean