Chủ Nhật, Tháng 10 19, 2025
HomeNgữ PhápTiếng Hàn Trung Cấp 더니: “vậy mà, thế mà, thế nhưng” 

[Ngữ pháp] 더니: “vậy mà, thế mà, thế nhưng” 

Động từ + 더니
Tính từ + 더니

1. Biểu hiện này được sử dụng khi một trạng thái khác ở vế sau xuất hiện có tính tương phản, trái ngược với thứ mà người nói đã từng có kinh nghiệm hay đã biết trước đây ở vế trước. Có thể dịch là ‘vậy mà, thế mà, thế nhưng’. 

그 아이는 어렸을 때 말도 없고 조용하더니 지금은 아주 활발해졌어요.
Đứa bé đó hồi nhỏ ít nói và trầm tính, vậy mà bây giờ lại trở nên rất hoạt bát.

어제는 비가 오더니 오늘은 날씨가 정말 좋아요.
Hôm qua mưa vậy mà hôm nay thời tiết lại đẹp thật.

그 사람은 예전에는 참 친절하더니 요즘은 무뚝뚝해요.
Người đó hồi trước rất thân thiện, thế mà dạo này lại cộc cằn.

2. Sử dụng khi tình huống kế tiếp ở vế sau xảy ra tiếp theo sau việc mà từng có kinh nghiệm hoặc đã biết trước đây ở vế trước (hồi tưởng lại hành động hay việc gì mình đã trực tiếp chứng kiến trong quá khứ, lúc này xuất hiện tình huống hay thực tế khác xảy ra ngay sau đó). Lúc này rất nhiều trường hợp vế trước và vế sau là các tình huống lần lượt xuất hiện theo trình tự thời gian. 

아침에 일찍 일어나더니 출근 준비를 시작했어요.
Buổi sáng thức dậy sớm, rồi ngay sau đó bắt đầu chuẩn bị đi làm.

친구가 학교에 왔더니 바로 책을 꺼내더라고요.
Bạn tôi đến trường, rồi ngay lập tức lấy sách ra.

3. Việc đã có kinh nghiệm hoặc đã biết trước đó (vế trước) trở thành lý do mà biết được kết quả ở vế sau đó xảy ra. Diễn tả sự thay đổi của một đối tượng sự vật, sự việc mà người nói từng chứng kiến, trải nghiệm trong quá khứ. Sự việc chứng kiến đó chính là nguyên nhân của sự thay đổi. Có thể sử dụng cấu trúc tương đương ‘-더니만’.

날마다 운동을 하더니 몸이 좋아졌어요.
Vì ngày nào cũng tập thể dục nên cơ thể đã trở nên khỏe mạnh.

그 사람은 공부를 열심히 하더니 결국 시험에 합격했어요.
Anh ta đã học chăm chỉ, thế nên cuối cùng đã đỗ kỳ thi.

4. Chủ ngữ của hai vế phải là giống nhau và lúc này không thể dùng chủ ngữ là ‘나/ 우리’. 

그가 웃더니 갑자기 울었어요.
Anh ấy cười rồi đột nhiên khóc.

5. Khi nói một cách khách quan về cảm xúc, tình cảm, tâm trạng hay tình trạng sức khoẻ của bản thân thì có thể sử dụng chủ ngữ với ý nghĩa ‘나/ 우리’. 

나는 어제 많이 아팠더니 오늘은 훨씬 나아졌어요.
Hôm qua tôi rất mệt, thế mà hôm nay đã khá hơn nhiều.

6. Động từ gắn sau ‘더니’ có thể dùng thì quá khứ ‘았/었’ trong hai trường hợp sau: 
Một là, ở vế thứ hai diễn đạt một sự thật hay một tình huống mới dựa vào một kinh nghiệm hay tình huống trong quá khứ.
 

어제 비가 왔더니 땅이 젖었어요.
Hôm qua trời mưa, nên đất bị ướt.

Hai là, ở vế thứ hai đưa ra một kết quả mà nguyên nhân chính là từ vế thứ nhất. Tuy nhiên với trường hợp nội dung ở vế thứ hai là một sự thật hay tình huống đối nghịch với nội dung vế trước thì động từ gắn vào 더니 không thể dùng ở thì quá khứ. 

어제 비가 왔더니 오늘은 날씨가 좋아요.
Hôm qua trời mưa, vậy mà hôm nay thời tiết lại đẹp.

7. So sánh sự khác nhau ‘더니” và ‘았/었더니’

_________________

Xem thêm Các Ngữ Pháp Trung – Cao Cấp Tại Đây

🌸 Học thêm tiếng Hàn: Facebook Unnie Korean
🎧 Luyện nghe siêu dễ thương: YouTube Unnie Korean
🎉 Giải trí & học vui mỗi ngày: Tiktok Unnie Korean

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Bài Viết Mới Nhất

Bài Viết Xem Nhiều Nhất

153 Ngữ pháp sơ cấp

Đề TOPIK Không Công Khai

Đề Thi TOPIK Công Khai