Chủ Nhật, Tháng 10 19, 2025
HomeNgữ PhápTiếng Hàn Trung Cấp 는다고/ㄴ다고: “có câu rằng; có lời nói rằng,...”

[Ngữ pháp] 는다고/ㄴ다고: “có câu rằng; có lời nói rằng,…”

Động từ + ㄴ/는다고 

Tính từ + 다고

1. Ngữ pháp này được dùng sau các động từ, có tác dụng trích dẫn lại một câu thành ngữ, tục ngữ hay một lời nói của ai đó, với ngụ ý “cũng như câu nói…”. Cũng có thể dịch tương đương trong tiếng Việt là “có câu rằng; có lời nói rằng,…”. 

가는 말이 고와야 오는 말이 곱다고, 항상 예의 바르게 말해야 해요.
Có câu “Lời nói đi có đẹp thì lời nói về mới đẹp”, nên luôn phải nói năng lễ phép.

세 살 버릇 여든까지 간다고, 아이의 습관은 어릴 때부터 중요해요.
Có câu “Tật xấu ba tuổi theo đến tám mươi”, nên thói quen của trẻ rất quan trọng từ nhỏ.

서당 개 삼 년이면 풍월을 읊는다고 하잖아요.
Có câu rằng “chó ở chùa ba năm cũng đọc được thơ”. 

2. Cấu trúc này thường có chức năng đưa ra một lời giải thích ở vế sau căn cứ vào một sự thật phổ biến hay một câu tục ngữ nêu ra ở vế trước. 

고생 끝에 낙이 온다고, 요즘 힘들어도 언젠가는 좋은 날이 올 거예요.
Cũng như người ta nói “Sau cơn mưa trời lại sáng”, dù bây giờ vất vả nhưng sẽ có ngày tốt đẹp đến thôi.

바늘 도둑이 소 도둑 된다고, 작은 나쁜 행동이라도 그냥 넘기면 안 돼요.
Có câu “Trộm kim rồi sẽ trộm bò”, nên dù là hành vi xấu nhỏ cũng không thể xem nhẹ được.

3. Ngoài ra, ngữ pháp này còn là vĩ tố liên kết thể hiện mục đích, ý đồ của hành vi nào đó (làm vế sau để thực hiện vế trước), có thể dịch sang tiếng Việt là “để, để … nên”. 

친구가 공부한다고 도서관에 갔어요. 
Bạn tôi nói về để học bài nên đã đến thư viện. 

새로 출시된 화장품을 경험한다고 사람들이 백화점에 갔어요. 
Để trải nghiệm mẫu mỹ phẩm mới ra, mọi người đã đến trung tâm thương mại. 

공부한다고 밤을 새웠어요.
Tôi đã thức cả đêm để học bài.

4. Vĩ tố liên kết thể hiện nguyên nhân, lý do của tình huống nào đó (thực hiện vế sau là vì vế trước). Có thể dịch sang tiếng Việt là “vì, nên”. 

일찍 도착한다고 서둘렀어요.
Tôi đã vội vã để đến sớm.

춥다고 옷을 많이 입었어요.
Vì trời lạnh, nên tôi đã mặc nhiều áo.

늦었다고 택시를 탔어요.
Vì đã muộn, nên tôi đi taxi.

5. Với cả động từ và tính từ khi nói về tình huống quá khứ đều dùng dạng ‘았/었다고’ và khi nói về tình huống tương lai, phỏng đoán thì dùng dạng ‘겠다고, (으)ㄹ 것이라고’. Lúc này quá khứ chỉ sử dụng trong trường hợp ý nghĩa như ý nghĩa thể hiện “nguyên nhân, lí do”. 

그는 내일 오겠다고 했어요.
Anh ấy nói sẽ đến vào ngày mai.

비가 올 것이라고 하던데 우산 챙겨요.
Nghe nói trời sẽ mưa nên mang ô theo nhé.

친구가 아팠다고 해서 병문안 갔어요.
Vì bạn nói là đã bị ốm, nên tôi đi thăm.

6. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng ‘(이)라고’.  

시작이 반이라고, 일단 시작해 보는 게 중요해요.
Cũng như câu “Khởi đầu là một nửa thành công”, quan trọng là dám bắt đầu.

_________________

Xem thêm Các Ngữ Pháp Trung – Cao Cấp Tại Đây

🌸 Học thêm tiếng Hàn: Facebook Unnie Korean
🎧 Luyện nghe siêu dễ thương: YouTube Unnie Korean
🎉 Giải trí & học vui mỗi ngày: Tiktok Unnie Korean

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Bài Viết Mới Nhất

Bài Viết Xem Nhiều Nhất

153 Ngữ pháp sơ cấp

Đề TOPIK Không Công Khai

Đề Thi TOPIK Công Khai