Một con cọp nay có dịp đi từ rừng ra ngoài đồng, nó thấy cảnh tượng một người nông dân cùng một chú trâu đang cày dưới ruộng. Nó thấy trâu chăm chỉ cày từng bước, lâu lâu còn bị quất roi vào mông, điều này làm cọp hết sức kinh ngạc sao trâu lại có thể chịu khổ được như vậy.
어느 날, 한 마리 호랑이가 숲에서 나와 들판으로 나가게 되었다. 그는 한 농부가 물소 한 마리와 함께 논에서 밭을 갈고 있는 모습을 보았다. 물소는 성실하게 한 걸음 한 걸음 밭을 갈고 있었고, 가끔 엉덩이를 채찍으로 맞기도 했다. 이 광경을 본 호랑이는 물소가 어떻게 그런 고통을 견딜 수 있는지 매우 놀라워했다.
Vì vậy, khi đến trưa, trâu được nghỉ ngơi, hổ mới đến gần và hỏi trâu rằng “Sao anh trông khỏe mạnh thế mà lại để cho con người đánh đập khổ sở như thê?”. Trâu chỉ khẽ trả lời vào tai hổ rằng “Loài người tuy nhỏ bé nhưng họ lại có trí khôn”.
그래서 정오가 되어 물소가 잠시 쉬고 있을 때, 호랑이는 다가가 물소에게 물었다. “너처럼 튼튼하고 건강해 보이는 녀석이 왜 인간에게 맞고 그렇게 고생을 하니?”
물소는 조용히 호랑이의 귀에 대고 말했다. “인간은 비록 작지만 지혜가 있어.”
Nghe vậy, cọp rất tò mò về cái thứ gọi là “trí khôn” ấy, không hiểu nó như thế nào mà lại có uy lực như vậy? Trâu cũng không biết giải thích như thế nào mới bảo hổ muốn biết rõ thì hãy đi hỏi con người. Cọp nghe vậy cũng tán thành mà tìm đến anh nông dân mà hỏi “Trí khôn của anh đâu, lấy ra cho ta xem một tí”.
그 말을 들은 호랑이는 “지혜”라는 것이 대체 무엇이길래 그렇게 대단한 힘을 가졌는지 몹시 궁금했다.
물소도 그것을 어떻게 설명해야 할지 몰라서 호랑이에게 “정말 알고 싶다면 인간에게 직접 물어보라”고 말했다.
호랑이는 그 말에 동의하고 농부에게 다가가 물었다. “너의 지혜는 어디 있느냐? 나에게 좀 보여 줄 수 있겠느냐?”
Anh nông dân suy nghĩ hồi lâu mới nói với hổ rằng “Trí khôn của ta đang để ở nhà đấy. Nếu ngươi cần thì ta có thể cho ngươi một ít”. Cọp nghe đến đó thì vui mừng và giục anh nông dân quay về nhà lấy. Nhưng anh nông dân như sực nhớ ra điều gì và hỏi cọp “Nếu ta đi về nhà, ngươi lại tranh thủ ăn mất trâu của ta thì sao?”.
농부는 한참 생각하더니 호랑이에게 말했다. “내 지혜는 집에 두고 왔다. 네가 원한다면 조금 나눠 줄 수도 있지.” 호랑이는 그 말을 듣고 기뻐하며 농부에게 얼른 집에 가서 가져오라고 재촉했다. 하지만 농부는 무언가를 떠올린 듯 호랑이에게 물었다. “내가 집에 가 있는 동안, 네가 내 소를 몰래 잡아먹으면 어쩌지?”
Cọp nghe thấy vậy thì cảm thấy băn khoăn, chưa biết trả lời thế nào thì anh nông dân lại nói “Thế này đi, để ta buộc ngươi vào gốc cây này cho đến khi ta quay lại, như vậy ta mới yên tâm.” Cọp đồng ý và anh nông dân nhanh chóng lấy dây trói chặt cọp quanh gốc cây, sau đó anh chất đống rơm và châm lửa.
호랑이는 그 말을 듣고 당황해서 뭐라고 대답해야 할지 몰랐다. 그러자 농부가 말했다. “이렇게 하자. 내가 돌아올 때까지 너를 이 나무에 묶어두면 나는 안심할 수 있지.” 호랑이는 그 제안을 받아들였고, 농부는 재빨리 밧줄을 가져와 호랑이를 나무에 단단히 묶었다. 그리고 나서 짚더미를 쌓고 불을 붙였다.
Anh còn lớn tiếng quát “Trí khôn của ta đây, trí khôn của ta đây.” Trâu thấy cọp bị anh nông dân đốt, thích chí mà lăn quay ra cười, không may hàm răng trên bị va vào tảng đá khiến răng vỡ nát. Lửa cháy làm đứt dây thừng, cọp mới vùng chạy vào rừng và không dám ngoảnh đầu lại.
농부는 큰 소리로 외쳤다. “이게 바로 내 지혜다! 내 지혜가 여기 있다!”
소는 호랑이가 불에 타는 것을 보고 너무 웃겨서 뒹굴며 웃다가, 그만 위턱이 바위에 부딪혀 이가 모두 부러고 말았다. 불길은 밧줄을 태워 끊어버렸고, 호랑이는 간신히 몸을 풀고 숲속으로 도망쳤다. 그 뒤로는 다시는 뒤돌아보지도 않았다.
Kể từ đó về sau, trên người của cọp luôn có vết vằn do lửa để lại còn trâu thì không bao giờ có răng ở hàm trên.
그날 이후로 호랑이의 몸에는 불에 탄 자국처럼 줄무늬가 남게 되었고, 소는 윗니가 영영 없어지게 되었다.
Tiếng Hàn | Tiếng Việt |
---|---|
농부 | nông dân |
생각하다 | suy nghĩ |
호랑이 | hổ |
지혜 | trí khôn |
집 | nhà |
나누다 | chia, phân chia |
기뻐하다 | vui mừng |
재촉하다 | giục giã, thúc giục |
떠올리다 | chợt nhớ ra, hồi tưởng |
물어보다 | hỏi |
당황하다 | bối rối, lúng túng |
대답하다 | trả lời |
묶다 | buộc, trói |
나무 | cây |
단단히 | một cách chắc chắn |
밧줄 | dây thừng |
짚더미 | đống rơm |
불을 붙이다 | châm lửa, nhóm lửa |
큰 소리로 외치다 | hét to, la lớn |
뒹굴다 | lăn lộn |
위턱 | hàm trên |
바위 | tảng đá |
부딪히다 | va chạm, đập vào |
이가 부러지다 | răng bị gãy |
불길 | ngọn lửa |
태우다 | đốt |
끊다 | đứt, cắt đứt |
간신히 | một cách khó khăn, chật vật |
몸을 풀다 | thoát ra, giải thoát |
도망치다 | chạy trốn |
숲속 | trong rừng |
뒤돌아보다 | ngoái nhìn lại, quay lại nhìn |
자국 | dấu vết |
줄무늬 | vằn, sọc (vằn hổ) |
남다 | còn lại, để lại |
윗니 | răng hàm trên |
영영 | mãi mãi, vĩnh viễn |
없어지다 | biến mất, không còn |
_________________
🌸 Học thêm tiếng Hàn: Facebook Unnie Korean
🎧 Luyện nghe siêu dễ thương: YouTube Unnie Korean
🎉 Giải trí & học vui mỗi ngày: Tiktok Unnie Korean